Để phân tích quy định về việc nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh hay không, cần xem xét các điều luật và quy định liên quan đến việc sử dụng nhà chung cư tại Việt Nam. Bài viết dưới dây sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi này.
1. Phân loại nhà chung cư
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:
“Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
Theo đó, nhà chung cư được chia thành hai loại:
- Nhà chung cư có mục đích để ở: Đây là loại nhà được thiết kế và xây dựng chỉ để phục vụ cho mục đích cư trú.
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp: Loại nhà này được thiết kế để phục vụ cho cả mục đích ở và các hoạt động kinh doanh, thương mại.
2. Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh hay không?
Nhà chung cư chỉ để ở
- Căn hộ trong nhà chung cư chỉ có chức năng để ở thì không được phép đăng ký kinh doanh. Việc sử dụng căn hộ này cho mục đích kinh doanh sẽ vi phạm quy định pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính.
Nhà chung cư hỗn hợp
- Đối với nhà chung cư có chức năng hỗn hợp, cá nhân hoặc tổ chức muốn đăng ký kinh doanh cần phải chứng minh rằng căn hộ hoặc phần diện tích mà họ sử dụng thuộc khu vực được phép kinh doanh. Điều này bao gồm việc xuất trình các tài liệu chứng minh như:
- Bản sao công chứng của giấy xác nhận công năng của căn hộ chung cư.
- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (có ghi chi tiết trụ sở mà doanh nghiệp đăng ký không thuộc căn hộ chung cư để ở).
- Giấy xác nhận của chủ đầu tư dự án, ban quản trị chung cư về việc địa chỉ trụ sở doanh nghiệp dự định đăng ký không thuộc căn hộ chung cư để ở.
- Bản sao giấy tờ, hồ sơ của chủ đầu tư liên quan đến đầu tư nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp theo Điều 33 Luật Đầu tư năm 2020.
- Bản sao giấy tờ chứa nội dung bản thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo Điều 80 Luật Xây dựng năm 2014.
3. Hậu quả khi vi phạm
Nếu một cá nhân hoặc tổ chức cố tình đăng ký kinh doanh tại các căn hộ chung cư chỉ có chức năng để ở, họ sẽ phải đối mặt với các hình phạt theo quy định tại Nghị định 16/2022/NĐ-CP, với mức phạt từ 20 triệu đến 40 triệu đồng đối với tổ chức và từ 10 triệu đến 20 triệu đồng đối với cá nhân. Ngoài ra, họ cũng sẽ phải chuyển hoạt động kinh doanh sang một địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn quy định.
Trên đây là những phân tích dưới góc độ pháp lý để trả lời cho câu hỏi “Nhà chung cư có được đăng ký kinh doanh không?” Nếu quý khách đang có nhu cầu đăng ký giấy phép kinh doanh, mời bạn tham khảo dịch vụ làm giấy phép kinh doanh trọn gói của Công ty Luật H&A để tiết kiệm thời gian và chi phí.